Kết qủa điều trị giun sán
- 03/01/2024 - 11:32:31 AM
- 824
ĐỀ TÀI NGHIỆN CỨU KHOA HỌC TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHIỄM KÝ SINH TRÙNG TRONG MÁU VÀ ĐƯỜNG RUỘT,Ở MỘT SỐ BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI PHÒNG KHÁM CHUYÊN KHOA KÝ SINH TRÙNG ÁNH NGA
Nguyễn Ngọc Ánh, Đặng Thị Nga, Trần Nam Hải, Nguyễn Văn Đức
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bệnh ký sinh trùng đường máu và ruột hiện rất phổ biến tại Việt Nam.Việc phòng chống bệnh ký sinh trùng cho người dân tại khu vực hiện nay chưa được thực hiện một cách có hệ thống. Việc tìm hiểu các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị các bệnh này là cần thiết.
Đối tượng và phương pháp:Bệnh nhân đến khám, điều trị bệnh Phòng khám chuyên khoa ký sinh trùng ÁNH NGA từ tháng 8/2012 đến tháng 02/2013. Ghi nhận các triệu chứng lâm sàng và soi phân, làm công thức máu, khảo sát men gan, chẩn đoán huyết thanh ELISA, siêu âm. Thuốc điều trị theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
Kết quả: Có 200 bệnh nhân được nghiên cứu, gồm các thành phần trí thức, nông dân, biết khai thác internet. Qua nghiên cứu thấy các triệu chứng nổi bật là ngứa chiếm từ 67-100% và nổi mề đay chiếm từ 31% đến 100%. Riêng nhiễm sán dây, biểu hiện chính là có đốt sán bò ra ngoài hậu môn 100%.Nhiễm amip đường ruột có biểu hiện chính là đau bụng, đi ngoài phân lỏng hoặc táo từng đợt 94%. Tỷ lệ tăng bạch cầu ái toan (BCAT) cao nhất ở bệnh sán lá gan lớn 28,6%,bệnh ấu trùng giun đũa chó 20.4%,bệnh sán gạo heo 2.3%,bệnh sán dây 14.3%, bệnh amip đường ruột (19.2%).Riêng các bệnh do giun đũa, giun móc, giun đầu gai, giun lươn thì BCAT không tăng.Sau điều trị triệu chứng lâm sàng chính giảm 80-100%.Với bệnh giun đũa chó lạc chủ có 73% bệnh nhân hết ngứa, 92% hết nổi mề đay, 88% bệnh nhân xét nghiệm ELISA trở về (-). Kiến thức về bệnh cũng như thực hành phòng bệnh của người bệnh đạt tỷ lệ cao.
Kết luận:Triệu chứng lâm sàng,chính là ngứa da, nổi mề đay;mắc sán dây có biểu hiện chính là đốt sán bò ra ngoài hậu môn, kèm theo rối loạn tiêu hóa. Soi phân tìm thấy trứng giun đũa, giun móc, kén E. histolytica. Máu ngoại biên có BCAT tăng,tùy theo từng bệnh. Siêu âm có hình ảnh tổn thương gan trong nhiễm sán lá gan lớn. Chẩn đoán huyết thanh dương tính với các bệnh ấu trùng giun đũa chó, sán lá gan lớn, giun lươn, giun đầu gai, ấu trùng sán lợn. Kết quả điều trị là các triệu chứng lâm sàng,chính giảm 80-100% và triệu chứng cận lâm sàng giảm từ 88-100%.
Từ khóa: xét nghiệm,giun sán, ký sinh trùng ÁNH NGA
1. Phòng khám chuyên khoa ký sinh trùng
Tác giả BS. Nguyễn Ngọc Ánh1, ĐT:0912171177
Email: nguyenanhnimpe@gmail.com
ABSTRACT
CLINICAL SYMPTOMS, AND ACCESS,TO CLINICAL RESULTS OF TREATMENT OF INFECTED BLOOD PARASITES AND CYLINDER IN SOME WAY TO PATIENT CARE MEDICINE CLINIC IN PARASITES
Dang Thi Nga, Nguyen Ngoc Anh, Hoàng Minh Đô, Nguyễn Thị Liễu
Backgrounds: Intestinal parasitic diseases,are common in Vietnam. Currently the control of intestinal parasitic diseases in Southern provinces of Vietnam is not systematic organized. Assessment of epidemiological, clinical, paraclinical characteristics and treatment outcome of intestinal parasitic diseases is necessary.
Subjects and methods: Patients withintestinal,parasitic diseases attending the parasites Clinic of Saigon from August 2012 till February 2013. Clinical symptoms were recorded as well as stool exam, complete blood count, liver enzymes, serodiagnosis by ELISA, ultra-sonography were performed. Treatment was done according to guidelines ofMinistry of Health.
Results:There were 320 patients studied, mainlyknowledgeable persons, who can access the Internet. Pruritus accounted for 67-100% and urticaria 31-100%. For taeniasis, proglottids creeping,from the anus (100%) was the main manifestation. In enteric amebiasis, abdominal pain, episodes of diarrhea and constipation accounted for 94%.Eosinophilia was present in fascioliasis (28.6%), cysticercosis (12.3%), taeniasis (14.3), enteric amebiasis (19.2%) but not in ascariasis, hookworm infection, gnathostomiasis, strongyloidiasis.Following treatment, main clinical symptoms were cleared by 80-100%. In toxocariasis, pruritus and ,urticaria were cleared in 73% and 92% of patients, respectively, and 88% of patients had results of ELISA becoming negative. A high percentage of patients had good knowledge as well as practice on control of the diseases.
Conclusion:Main clinical symptoms were pruritus and,urticaria, while in taeniasis it was the crawling of proglottids from the anus, accompanied by other digestive perturbations. Stool exam revealed ova of ascaris, hookworms, cysts of E. histolytica. There were eosinophilia depending on nature of infection and,hepatic lesions in fascioliasis on ultra-sonography. Serodiagnosis was positive in toxocariasis, fascioliasis, strongyloidiasis,,gnathostomiasis, cysticercosis. Treatment results in clearance of main clinical symptoms and lab results by 80- 100% and 88-100%, respectively.
Keywords: Intestinal parasites, Albendazole, ELISA.
1.ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm ký sinh trùng,là một trong những bệnh phổ biến nhất ở những nước nghèo. Ước tính trên thế giới có khoảng 300 triệu người nhiễm giun, sán nặng là kết quả của hơn 150.000 các,ca tử vong mỗi năm (Crompton 1999; Montresor và cs, 2002). Theo Tổ chức Y tế thế giới, trên thế giới có khoảng 1,2 tỷ người nhiễm giun đũa, 1,2 tỷ người,nhiễm giun móc và 1 tỷ người nhiễm giun tóc. Và khoảng 40 triệu người nhiễn sán lá nói chung, 10% dân số trên thế giới nhiễm đơn bào (amip, trùng lông, trùng roi…) và 10% trong số đó phát triển thành bệnh(1).
Ở nước ta, nhiễm ký sinh trùng là khá phổ biến. Vì nằm trong khu vực nhiệt đới nên điều kiện khí hậu thuận lợi cho mầm bệnh phát triển ở ngoại cảnh, cùng với ý thức vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường không đảm bảo và những tập quán sinh hoạt lạc hậu dẫn đến khả năng nhiễm ký sinh trùng càng cao. Qua một,số kết quả điều tra một số tỉnh phía nam cho thấy từ 2006 đến 2010 tỷ lệ nhiễm giun chung ở các tỉnh điều tra là 34%. Số bệnh nhân nhiễm,sán lá gan lớn năm 2006 là 4.094 ca, năm 2007 là 2.196 ca, năm 2008 là khoảng 2.250 ca bệnh, năm 2009 có khoảng 4.300 lượt ca bệnh,,và 6 tháng đầu năm 2010 có khoảng 1.300 người bệnh. Bệnh sán dây và ấu trùng sán lợn được phát hiện tại 50 tỉnh thành trong cả nước (Nguyễn Mạnh Hùng,2011)(2).
Bệnh ký sinh trùng gây nên rất,nhiều tác hại cho con người. Các triệu chứng bệnh thường rất đa dạng và dễ nhầm lẫn với bệnh cảnh lâm sàng của các chứng bệnh khác ở,đường tiêu hóa với những nguyên nhân khác nhau.
Chính vì vậy chúng tôi tiến,hành đề tài: Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị nhiễm ký sinh trùng trong máu và đường ruột ở một số bệnh nhân,đến khám tại Phòng khám chuyên khoa ký sinh trùng ÁNH NGA
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu tổng quát
Ghi nhận triệu chứng lâm sàng,,cận lâm sàng và kết quả điều trị nhiễm ký sinh trùng trong máu và đường ruột ở một số bệnh nhân đến khám tại Phòng khám chuyên khoa ký,sinh trùng ÁNH NGA
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Mô tả một số đặc điểm,dịch tễ, lâm sàng, kết quả xét nghiệm và điều trị của bệnh nhân nhiễm giun, sán.
- Tìm hiểu mối liên quan,giữa triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và dịch tễ của bệnh nhân nhiễm ký sinh trùng đường ruột.
- Đánh giá sự hiểu biết về bệnh ký sinh trùng và các biện pháp phòng chống của người bệnh tại điểm nghiên cứu.
3. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT
3.1. Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu
- Thời gian thực hiện: từ,tháng 8/2012 đến tháng 02 năm 2013
- Địa điểm: tại Phòng,khám chuyên khoa ký sinh trùng ÁNH NGA
- Đối tượng: Bệnh nhân đến khám tại Phòng khám.
3.2. Thiết kế nghiên cứu
- Dịch tễ học mô tả,phân tích.
3.3. Các bước tiến hành
- Phỏng vấn khi bệnh,nhân đến
- Thăm khám
- Ghi chép bệnh án
- Cận Lâm sàng:
+ Soi phân bằng,phương pháp Kato-Katz và soi trực tiếp.
+ Xét nghiệm công,thức máu, đếm bạch cầu ái toan, kiểm tra chức năng gan, chức năng thận.
+ Siêu âm gan mật,,ổ bụng.
+ Test chẩn đoán,huyết thanh: Ấu trùng giun đũa chó, Giun đầu gai, Giun lươn, Sán lá gan lớn, Ấu trùng sán lợn, Amip gan, phổi.
- Chẩn đoán
- Thuốc điều trị: ( THEO PHÁC ĐỒ)
Bảng 1: Phác đồ điều trị KSTĐR được áp dụng trong nghiên cứu
- Theo dõi kết quả,điều trị.
3.4. Chọn mẫu:200 mẫu
3.5. Phân tích và xử lý,dữ liệu:phần mềm thống kê Stata 3.02.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Đặc điểm, dịch tễ,bệnh KSTcủa đối tượng tham gia nghiên cứu.
Bảng 2: Đặc điểm của,đối tượng tham gia nghiên cứu.
Đặc tính |
Số người |
Tỷ lệ % |
Đặc tính |
Số người |
Tỷ lệ % |
||
Giới |
Nam |
64 |
32 |
Nghề nghiệp |
Làm ruộng |
32 |
16 |
Nữ |
136 |
68 |
Trồng rừng |
10 |
5 |
||
Tuổi |
< 18 tuổi |
4 |
2 |
Cán bộ VC |
66 |
33 |
|
>= 18 tuổi |
196 |
98 |
Công nhân |
60 |
30 |
||
Dân tộc |
Kinh |
189 |
94,5 |
Nghề khác |
32 |
16 |
Nhận xét:Đa số người bệnh đến khám và điều trị là người lớn chiếm 98% và chủ yếu,là cán bộ viên chức hoặc công nhân (66%), ngoài ra cũng có các thành phần khác như người dân,làm ruộng, trồng rừng, nội trợ chiếm tỷ lệ thấp.
4.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh nhiễm KSTĐR
Bảng 4: Tỷ lệ (%) xuất hiện triệu chứng lâm sàng và,cận lâm sàng của từng bệnh
Triệu chứng
Tên bệnh/số lượng |
Ngứa |
Mề đay |
Ăn kém, mệt mỏi |
Rối loạn tiêu hóa |
Đau đầu |
Đau bụng |
Sán bò ra HM |
Ngứa HM |
Bach cầu ái toan tăng |
Soi phân có trứng hay đơn bào |
Siêu âm có tổn thương gan |
ELISSA |
Ấu trùng giun đũa chó/68 |
94 |
94 |
5 |
33 |
25 |
5 |
|
1 |
20 |
|
|
100 |
Giun đũa/5 |
80 |
40 |
60 |
40 |
|
|
|
|
|
100 |
|
|
Giun móc/4 |
75 |
75 |
|
50 |
|
|
|
|
|
100 |
|
|
Giun đầu gai/2 |
100 |
100 |
50 |
50 |
50 |
|
|
|
|
|
|
100 |
Giun lươn/6 |
100 |
83 |
5 |
33 |
67 |
|
|
|
|
|
|
100 |
Sán lá gan lớn/15 |
100 |
31 |
80 |
23 |
|
17 |
|
|
29 |
|
60 |
|
Ấu trùng sán lợn/30 |
100 |
100 |
4 |
7 |
9 |
|
|
|
12 |
|
|
100 |
Sán dây/30 |
|
|
29 |
57 |
|
|
100 |
100 |
14 |
|
|
|
E. Histolytica(amip đường ruột)/40 |
67 |
81 |
72 |
94 |
|
68 |
|
|
19 |
100 |
|
|
Nhận xét:
- Với bệnh ấu trùng giun đũa chó, bệnh nhân đến khám,với triệu chứng ngứa, nổi mề đay là chính (94.2%), biểu hiện đau đầucũng xuất hiện đáng kể 25.3%, kèm theo là những rối loạn hệ tiêu hóa.,Tỷ lệ bệnh nhân có số lượng bạch cầu ái toan (BCAT) tăngtrên những bệnh nhân có huyết thanh chẩn đoán dương tính với Toxocara canis là 20.4%.
-Nhiễm sán lá gan lớn triệu chứng gây khó chịu nhất,cho bệnh nhân cũng là ngứa da, nổi mề đay, 80% ca bệnh có ăn kém kèm theosố ít ca bệnh có vàng da và các rối loạn khác về tiêu hóa.,60% bệnh nhân có hình ảnh siêu âm tổn thương gan. Tỷ lệ bệnh nhân có BCAT tăng trên bệnh nhân có huyết thanh chẩn đoán dương tính với SLGL là 28.6%.
- Ngứa da, mề đay cũng là triệu chứng chính để,người bệnh đến khám phát hiện ấu trùng sán gạo heo. Tỷ lệ bệnh nhâncó BCAT tăng trên những bệnh nhân nhiễm ấu trùng sán gạo heo là 12.3% và 100% ca bệnh xét nghiệm ELISA(+).
- Bệnh sán dây được phát hiện với 100% bệnh,nhân có sán bò ra ngoài hậu môn và ngứa hậu môn. Ngoài ra có kèm theo các triệu chứng tiêu hóa khác. Tỷ lệ bệnh nhân có BCAT tăng trên,bệnh nhân nhiễm sán dây là 14,3%.
-Amip đường ruột, biểu hiện rối loạn tiêu hóa,như triệu chứng phân lỏng hoặc táo bón là biểu hiện chính của bệnh chiếm 94%. Nhiễm amip đường ruột cũng gây cho người bệnh ngứa da,,nổi mề đay 67.4%, Tỷ lệ bệnh nhân có BCAT tăng trênnhững bệnh nhân nhiễm amip đường ruột là 19,2% và 100% xét nghiệm phân có kén,amip.
3. Kết quả điều trị
Bảng 5: Tỷ lệ % biến đổi triệu chứng sau điều trị
Triệu chứng
Tên bệnh/số lượng |
Hết ngứa |
Hết mề đay |
Hết ăn kém, mệt mỏi |
Hết rối loạn tiêu hóa |
Hết đau đầu |
Hết đau bụng |
Hết sán bò ra HM |
Hết ngứa HM |
Bach cầu ái toan tăng về ngưỡng BT |
Soi phân sạch trứng /đơn bào |
Siêu âm giảm KT hoặc mất hình ảnh ổ tổn thương gan |
ELISSA Kháng thể trở về BT |
Ấu trùng giun đũa chó/68 |
73 |
92 |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
100 |
100 |
|
|
88 |
Giun đũa/5 |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
|
|
|
100 |
|
|
Giun móc/4 |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
|
|
|
100 |
|
|
Giun đầu gai/2 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
|
|
|
|
100 |
Giun lươn/6 |
83,3 |
80 |
|
100 |
100 |
|
|
|
|
|
|
100 |
Sán lá gan lớn/15 |
84,6 |
81,8 |
100 |
100 |
|
100 |
|
|
100 |
|
100 |
100 |
Ấu trùng sán lợn/30 |
95 |
95 |
100 |
100 |
100 |
|
|
|
100 |
|
|
98 |
Sán dây/30 |
|
|
100 |
100 |
|
|
100 |
100 |
100 |
|
|
|
E. Histolytica(amip đường ruột)/40 |
91,0 |
100 |
100 |
100 |
|
100 |
|
|
100 |
100 |
|
|
Nhận xét:
Bệnh ấu trùng giun đũa chó
Điều trị bệnh ấu trùng giun đũa chó bằng,Albendazole đạt hiệu quả cao. Sau điều trị biểu hiện ngứa ngoài da và nổi mề đay giảm đáng kể.Các biểu hiện khác gần như hết,hoàn toàn. Đặc biệt bệnh nhân sau điều trị đều cảm thấy ăn, ngủ tốt hơn và có 7 người tăng cân. Về cận lâm sàng, 100% chỉ số bạch cầu ái toan sau,điều trị trở về ngưỡng bình thường. Với bảng thống kê trên, sau điều trị xét nghiệm ELISA âm tính là 59 ca tương đương với 86,7% bệnh nhân có huyết thanh chẩn đoán âm tính với ấu trùng giun đũa chó.
Bệnh Giun đũa,Giun móc, Giun đầu gai, Giun lươn.
- Các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng,của người nhiễm giun đũa sau điều trị mất hoàn toàn. 100% sau điều trị sạch trứng. Cũng tương tự như điều trị giun đũa. Hiệu quả điều trị,bằng Albendazole cho bệnh giun móc đạt tỷ lệ cao tuyệt đối: 100% bệnh nhân khỏi bệnh.
- Chỉ có 2 bệnh nhân nhiễm giun đầu gai,và 6 bệnh nhân nhiễm giun lươn được phát hiện, sau điều trị bằng Albendazole các triệu chứng giảm đáng kể, về cận lâm sàng: chẩn đoán huyết,thanh cho kết quả âm tính với 2 ca bệnh giun đầu gai và 6 ca bệnh giun lươn.
Bệnh Sán lá gan lớn
Điều trị sán lá gan lớn bằng Triclabendazole cho thấy các triệu chứng,giảm rõ rệt, hình ảnh siêu âm gan mật sau điều trị cho kết quả: kích thước các ổ tổn thương giảm của hầu hết bệnh nhân, xét nghiệm ELISA sau 3-5 tháng điều trị cho kết quả âm tính với 100% bệnh nhân.
Bệnh Ấu trùng sán gạo heo
Điều trị bằng Praziquantel bệnh ấu trùng sán gạo heo cho kết quả 98% bệnh nhân xét nghiệm ELISA sau điều trị trở về âm tính, các triệu chứng về tiêu hóa hết hoàn toàn, chỉ còn biểu hiện ngứa da, mề đay, có thể bệnh mắc kèm theo bệnh dị ứng do nguyên nhân khác.
Bệnh Sán dây
Bảng số liệu trên cho thấy 100% bệnh nhân mắc sán dây đường ruột được điều trị khỏi hoàn toàn bằng Praziquantel.
Bệnh Amip đường ruột
Điều trị kén E. Histolytica bằng,Metronidazoleđạt hiệu quả cao. 100% người bệnh sau điều trị sạch kén.
4.4. Kiến thức của người dân về bệnh KSTĐR và thực,hành phòng chống bệnh tại điểm nghiên cứu.
Bảng 6: Bệnh nhân tìm đến Phòng khám theo thông tin.
STT |
Nguồn thông tin |
Số người |
Tỷ lệ % |
1 |
Internet |
110 |
55,0 |
3 |
Người khác giới thiệu |
90 |
45,0 |
Nhận xét:Với 55,0% bệnh nhân tìm đến Viện theo nguồn,Internet cho thấy số bệnh nhân chủ yếu biết đến khám là những người có kiến thức khai thác các trang mạng xã hội, trực tiếp hoặc gián tiếp được tiếp,xúc với Internet. Số còn lại do các y bác sỹ…trong ngành y giới thiệu tới điều trị.
Bảng 7: Hiểu biết về bệnh KSTĐR
STT |
Nội dung nhận thức |
Số người nhận thức đúng |
Tỷ lệ % |
1 |
Biết tên một trong những loại KST gây bệnh cho người |
168 |
84 |
2 |
Biết tác hại KST gây bệnh cho người |
46 |
23 |
3 |
Biết nguyên nhân KTS gây bệnh cho người |
112 |
56 |
Nhận xét:Người bệnh biết tên 1 vài con,giun sán đạt tỷ lệ cao, bên cạnh đó cũng có 16,3% số người mắc bệnh không kể tên được loài KSTĐR nào. Và biết 1 đến 2 tác hại do nó gây ra cũng như 1 đến 2,nguyên nhân nó gây bệnh cho người. Đa số họ không nắm được đầy đủ những thông tin của bệnh KSTĐR.
Bảng 8: Thực hành phòng chống các bệnh do KSTĐR
STT |
Nội dung thực hành |
Số người thực hành đúng |
Tỷ lệ % |
1 |
Biết cách phòng chống đúng |
58 |
29,0 |
2 |
Có tẩy giun định kỳ |
188 |
94,0 |
3 |
Biết rửa rau, đồ ăn đúng |
110 |
55,0 |
4 |
Có đi dép khi tiếp xúc với đất |
198 |
99,0 |
Nhận xét: Đối tượng trong nghiên cứu có 29% số,người biết thực hành tốt việc phòng chống bệnh KSTĐR, ý thức tẩy giun định kỳ đạt tỷ lệ cao 93.7%. Nhưng vẫn còn nhiều người chưa biết phòng chống bệnh đúng.
5. BÀN LUẬN
5.1.Về yếu tố dịch tễ
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy số bệnh nhân,nhiễm KSTĐR tìm đến Phòng khám điều trị với số lượng ít, chủ yếu là tầng lớp người có trình độ, những người sinh sống quanh thành phố, những người biết khai thác Internet. Điều đó không có nghĩa là người dân thành phố mắc bệnh nhiều hơn nông thôn. Người bệnh ở các tỉnh được cán bộ y,tế giới thiệu đến hoặc từ các bệnh viện khác chuyển về.
5.2.Về triệu chứng lâm sàng
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy hầu hết người nhiễm,bệnh KSTĐR tìm đến điều trị đều có triệu chứng ngứa 67-100% và nổi mề đay chiếm từ 31% đến 100%. Riêng nhiễm sán dây, biểu hiện chính của nguời bệnh là có đốt sán bò ra ngoài hậu môn chiếm tỷ lệ 100%.Và nhiễm amip đường ruột hiểu hiện chính của người,bệnh là đau bụng, đi ngoài phân lỏng hoặc táo từng đợt chiếm 94%. Ngoài ra các triệu chứng khác chủ yếu biểu hiện của rối loạn,tiêu hóa (đau bụng, kém ăn, vàng da…chiếm tỷ lệ thấp).
5.3.Về triệu chứng cận lâm sàng
Trong nghiên cứu 200 bệnh nhân nhiễm giun, sán, đơn bào có tỷ,lệ bệnh nhân tăng BCAT thấp nhất là 0% và cao nhất gặp trong bệnh sán lá gan lớn là 28.6%. Thực tế người bệnh đến điều trị đa số là người dân nhiễm bệnh từ lâu, đã đi chữa bệnh ở nhiều nơi không khỏi, nên cơ thể đã có sự thích nghi. Chính vì vậy với nghiên cứu này cho kết quả,khác với các nghiên cứu đã tham khảo(3). Bệnh ấu trùng giun đũa chó: BCAT tăng chiếm 20.4%. Bệnh giun đũa, giun móc, giun đầu gai, giun lươn: BCAT không tăng. Bệnh sán gạo heo: BCAT tăng 12.3%. Bệnh Sán dây BCAT tăng 14.3%. Bệnh Sán lá gan lớn,BCAT tăng 28.6%. Bệnh amip đường ruột BCAT tăng 19.2%. Siêu âm có hình ảnh tổn thương gan trong nhiễm sán lá gan lớn 60%. Chẩn đoán,huyết thanh dương tính với bệnh: ấu trùng giun đũa chó, sán lá gan lớn, giun lươn, giun đầu gai, ấu trùng sán lợn.
5.4.Về điều trị
Sau điều trị các triệu chứng của bệnh giảm đáng,kể, với các bệnh: giun đũa, giun móc, giun lươn, giun đầu gai, sán dây, amip đường ruột bệnh nhân sau điều trị triệu chứng lâm sàng giảm từ 80-100%, chỉ số BCAT sau điều trị trở về mức bình thường là 100%. Tỷ lệ sạch trứng, khi soi phân ở bệnh giun đũa, giun móc là 100%, tỷ lệ sạch kén,amip là 100%.Với bệnh giun lươn, sán lá gan lớn, giun đầu gai, xét nghiệm ELISA trở về âm tính là 100%. Điều trị ấu trùng,sán lợn cho tỷ lệ âm tính với ELISA là 98%.Riêng với bệnh giun đũa chó lạc chủ, sau điều trị 73% bệnh nhân hết ngứa, 92% bệnh nhân hết nổi mề đay, 88% bệnh,nhân xét nghiệm ELISA trở về âm tính.
5.5. Kiến thức, thực hành của người bệnh
Đối tượng trong nghiên cứu chủ yếu là tầng lớp,tri thức, có kiến thức về bệnh cũng như thực hành phòng bệnh tốt.
6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận:
- Với số ít người tới khám và điều trị bệnh nên chưa kết luận được yếu tố dịch tễ. Trong thời gian tới chũng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu thêm.
- Triệu chứng lâm sàng chính của người,nhiễm KSTĐR là triệu chứng ngứa chiếm từ 67-100% và nổi mề đay chiếm từ 31% đến 100%. Riêng mắc sán dây đường ruột biểu hiện chính,là có đốt sán bò ra ngoài hậu môn 100%, kèm theo triệu chứng về rối loạn tiêu hóa: chán ăn, đau bụng, đi ngoài phân,lỏng hoặc táo, vàng da…
- Cận lân sàng: Soi phân trong những,bệnh tương ứng tìm thấy trứng giun đũa, giun móc, kén E. Histolytica. Xét nghiệm máu ngoại biên có BCAT tăng, cao nhất là bệnh sán,lá gan lớn BCAT tăng 28.6%. Bệnh ấu trùng giun đũa chó: BCAT tăng chiếm 20.4%. Bệnh sán gạo heo: BCAT tăng 12.3%. Bệnh sán dây BCAT tăng 14.3%. Bệnh amip đường ruột BCAT tăng 19.2%. Bệnh giun đũa, giun móc, giun đầu gai, giun lươn: BCAT không tăng. Siêu âm,có hình ảnh tổn thương gan trong nhiễm sán lá gan lớn 60%. Chẩn đoán huyết thanh dương tính với bệnh: ấu trùng giun đũa chó,,sán lá gan lớn, giun lươn, giun đầu gai, ấu trùng sán lợn.
- Sau điều trị các,triệu chứng lâm sàng chính giảm 80-100% và triệu chứng cận lâm sàng giảm từ 88-100%. Riêng với bệnh sán dây 100% bệnh nhân được sổ sán.
- Có thể bạn quan tâm
- Đề tài nhiễm sán dây bò
604
- Nhiễm giun sán ở học sinh cấp 1
605