sán chó, bệnh sán chó, dấu hiệu bị sán chó, dấu hiệu bệnh sán chó, sán dây, giun lươn, Toxocara, Toxoplasma

Ký sinh trùng, xét nghiệm ký sinh trùng, trị bệnh sán chó, bệnh giun đũa chó toxocara, bệnh giun sán khác, bệnh sán sơ mít, giun lươn, sán lá gan lớn, bệnh ký sinh trùng mèo toxoplasma gondii, bệnh viêm da dị ứng, chàm thể tạng, mẩn ngứa da dị ứng, mề đay, mày đay

thời gian điều trị, dấu hiệu bệnh, các dấu hiệu, biểu hiện

Cung cấp thông tin miễn phí về bệnh giun sán, giới thiệu nơi xét nghiệm, khám và điều trị bệnh giun sán trong máu, và các bệnh dị ứng ngứa khác, bệnh viêm da dị ứng, chàm thể tạng, mẩn ngứa da dị ứng, mề đay, mày đay, trị bệnh sán chó, bệnh toxocara, bệnh giun sán khác, bệnh sán sơ mít, giun lươn, sán lá gan lớn, bác sĩ chuyên ngành ký sinh trùng với nhiều năm kinh nghiệm đáp ứng nhu cầu của bệnh nhân tại TP HCM và các tỉnh phía nam.

Phát Hiện Sán Dây Spirometra Làm Tổ Trong Não

  • 17/09/2019 - 02:57:39 PM
  • 3596

Dấu hiệu nhận biết sán dây spirometra ở não. Jeong và cộng sự (1998) cho biết tại Hàn Quốc có một trường hợp bệnh nhân nữ bị nhiễm ấu trùng plerocercoid ở não. Kim và cộng sự (2007) cho biết có 17 bệnh nhân bị nhiễm plercercoid của sán dây spirometra erinacei ở não

Sán dây spirometra là gì?

Sán dây Spirometra erinacei đã được phát hiện ở nhiều quốc gia ở Châu Á như Việt Nam, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Philippine, Hàn Quốc, Ấn Độ; Châu Úc, Châu Âu, Châu Mỹ… như Australia, Brazin, Puerto Rico, Hawaii…Ở người ký sinh trùng gây bệnh ở giai đoạn plerocercoid hay sparganum, gây bệnh sparganosis. Từ này dùng để chỉ bệnh do giai đoạn ấu trùng của sán dây Spirometra erinacei.

Sán dây Spirometra dịch chuyển và làm tổ trong não tribenhgiunsan.com.vn

Chu kỳ phát triển của sán dây spirometra

Trứng sán được thải ra lỗ tử cung của đốt sán theo phân ra ngoài vào môi trường nước. Ở điều kiện nhiệt độ 15-250C sau 15 ngày phát triển thành ấu trùng coracidium, sống được trong nước khoảng 12 giờ. Nếu coracidium được các loài giáp xác thuộc giống Cyclops nuốt phải, sau 2 – 3 tuần phát triển thành ấu trùng plerocercoid, ấu trùng này dài khoảng 0,5 – 0,6mm.

Sau đó nếu giáp xác bị các loài ếch và nhái ăn phải, plerocercoid sẽ di hành đến cơ hoặc các cơ quan hình thành ấu trùng thứ hai là plerocercoid dài khoảng 6mm nhưng không tạo kén. Ký chủ cuối cùng là những động vật ăn thịt, ăn phải ếch và nhái còn sống hoặc chưa nấu chín sẽ phát triển thành sán trưởng thành ở ruột non.

Người không phải là ký chủ cuối cùng của Sán dây spirometra erinacei. Một số nghiên cứu khác lại cho rằng người, chim, chuột, heo chỉ là ký chủ tích lũy plerocercoid của sán dây spirometra erinacei. Điều cần lưu ý là ấu trùng plerocercoid (sparganum) của Spirometra erinacei có khả năng gây bệnh sparganosis trên người còn ấu trùng perocercoid của Diphyllobothrium latum thì không.

Hình thể sán dây Spirometra

Ở Việt Nam, theo nhận định của nhiều tác giả chỉ có một loài Spirometra erinacei ký sinh ở ruột non thú họ chó, mèo. Tỷ lệ nhiễm sán dây Spirometra erinacei ở chó thay đổi tùy vùng, cao nhất là 29%, thấp nhất là 6%.

Giống như bệnh sán chó Toxocara, sán dây spirometra erinacei cũng ký sinh trong ruột non chó. Sán có chiều dài khoảng 1.000mm, chiều rộng chưa tới 10mm, dài khoảng 0,48mm, màu trắng, dẹp và chiều rộng lơn hơn chiều dài đốt sán.

Hình thể sán dây Spirometra

Ấu trùng plerocercoid

Ấu trùng plerocercoid có chiều dài khoảng 35mm, màu trắng, phần đầu có rãnh bám, cơ thể phân nhiều đốt giả. Ấu trùng plerocercoid của S.erinacei thưởng ký sinh ở ếch, nhái, chim, bò sát. Cá không phát hiện nhiễm plerocercoid của S.erinacei. Ký chủ trung gian thứ 2 thường là ếch, nhái. Động vật có xương sống bị nhiễm plerocercoid do ăn ếch, nhái bị nhiễm ấu trùng và có thể nhiễm plerocercoid do uống nước có giáp xác nhiễm plerocercoid. Plerocercoid hay còn gọi là (Stephen, 2004)

Ấu trùng coracidium

Khi Coracidium chui ra khỏi trứng sẽ di động rất mạnh, có thể cố định bằng cách cho vào môi trường có formol 10%, lúc này quan sát coracidium có hình oval. Coracidium có chiều dài trung bình 42,8 µm, chiều rộng là 36,9 µm. Lông tơ bao phủ ấu trùng có chiều dài trung bình 12,8 µm, kích thước móc trung bình đo được là 8,6 µm.

Trong chu trình phát triển của S.erinacei, khi giáp xác bị nhiễm coracidium, sau 10 ngày, ấu trùng coracidium phát triển thành procercoid, khi bị ký chủ trung gian thứ hai nuốt phải sẽ phát triển thành plerocercoid hay sparganum.

Sau 25 ngày, proercoid ở giáp xác vẫn không có sự thay đổi nào về hình thái học, nhưng sau 30 ngày, procercoid sẽ bị thoái hóa dần và hóa vôi (Lee và ctv, 1990).

Đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây spirometra

Bệnh sán dây spirometra được tìm thấy khắp nơi trên thế giới. Bệnh thường xảy ra ở Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Indonesia và Đông Nam Á (Thái Lan, Việt Nam). Tại Mỹ, có 60 trường hợp đã được báo cáo (Stephen, 2004). Châu Phi, Châu Úc, Bắc và Nam Mỹ.

Người bị nhiễm bệnh sán dây spirometra như thế nào?

Người bị nhiễm sán dây spirometra do nuốt ấu trùng thứ hai proceroid có trong ký chủ trung gian 1 (Cyclops) do uống nước còn sống. Ăn ký chủ trung gian 2 (ếch, nhái, rắn, chuột, chim…) có ấu trùng plerocercoid chưa nấu chín. Đắp thịt ếch, nhái bị nhiễm ký sinh trùng giã nhỏ lên vết thương theo lối chữa bệnh dân gian, từ đó ấu trùng di chuyển đến mô.

Dấu hiệu nào nhận biết bệnh sán dây spirometra?

Thỉnh thoảng người cũng có thể nhiễm sán ở giai đoạn trưởng thành ở ruột non, nhưng ít khi có biểu hiện lâm sàng. Một vài dấu hiệu có thể gặp như người mệt mỏi, uể oải, ăn kém ngon, lằm việc mất tập trùng, mẩn ngứa da dị ứng. Cần phân biệt với bệnh sán xơ mít

Các plerocercoid gây ra chứng bệnh gọi là sparganosis hay spirometra erinacei do uống phải nước chứa giáp xác đã nhiễm procercoid hoặc do ăn phải ký chủ trung gian thứ hai chưa nấu hín có chứa plerocercoid. Sparganum di hành đến cơ và mô liên kết dưới da, nhất là vùng quanh mắt gây sung phù và viêm. Nhiễm sán dây giai đoạn ấu trùng sparganum hay plerocercoid sẽ gây ra những bệnh nguy hiễm đến tính mạng. Vì một số trường hợp ấu trùng có thể xâm nhập vào não. 

Dấu hiệu nhận biết sán dây spirometra ở não?

Jeong và cộng sự (1998) cho biết tại Hàn Quốc có một trường hợp bệnh nhân nữ bị nhiễm ấu trùng plerocercoid ở não. Kim và cộng sự (2007) cho biết có 17 bệnh nhân bị nhiễm plercercoid của sán dây spirometra erinacei ở não qua theo dõi từ năm 1986 - 1994 với các tổn thương do ấu trùng được chụp X-quang và tiến hành phẩu thuật cắt bỏ hoặc điều trị bằng thuốc chuyên khoa ký sinh trùng.

Sán dây spirometra làm tổ trong não tribenhgiunsan.com.vn

Dấu hiệu nhận biết sán dây spirometra ở dưới da, cơ, khoang cơ thể?  

Ở Hàn Quốc, Paul và cộng sự (1954) cho biết có ba trường hợp bệnh nhân bị Sparganosis ở cơ bụng và phần cơ dưới ngực. Ấu trùng dài 23 – 30cm, theo các tác giả cho biết bệnh nhân bị nhiễm ấu trùng do sống ở vùng có thói quen ăn thịt rắn sống. Tương tự, cho cộng sự (1973) đã khảo sát tình hình nhiễm plerocercoid (Sparganum erinacei) trên 75 rắn thí nghiệm trong hai họ : Colubridae (67 con gồm sáu loài) và Viperidae (tám con gồm một loài) ở thành phố Wonju – Hàn Quốc.

Kết quả cho biết tất cả các loài rắn khảo sát đều nhiễm plerocercoid. Các rắn thuộc loài Zamenis spinalis là ký chủ trung gian được ghi nhận sớm nhất tại Hàn Quốc. Các tác giả cũng cho biết thêm, ấu trùng có thể khu trú dưới da(54,4%), trong cơ (19,1%) hay trong các khoang cơ thể (26,4%). Trạng thái gây bệnh của sparganum được chia thành ba dạng: tự do (81,8%), kết nang (13,4%) và giai đoạn thoái hóa (4,7%).

Tương tự, ở Nhật Bản, Sarukawa và cộng sự (2007) cho biết có một trường hợp bệnh nhân nữ 60 tuổi bị nhiễm plerocercoid ở dưới da đùi. Qua kiểm tra trước đây sử dụng nước có ấu trùng gây nhiễm.

Ở Nhật Bản, Okamura và cộng sự (1995) cho biết một trường hợp bệnh nhân bị bệnh sán dây spirometra ở não tại Nhật Bản. Ở Trung Quốc, Bo và cộng sự (2006) cho biết một trường hợp bệnh nhân bé trai 6 tuổi đã được phát hiện ấu trùng plerocercoid ở não.

Dấu hiệu nhận biết sán dây spirometra ở mắt?

Tại một số quốc gia Đông Nam Á, một số người có tập quán dùng thịt ếch đắp vào mắt chữa bệnh, do đó thường bị bệnh Sparganosis ở mắt. Bệnh cũng được phát hiệm ở phía Đông Nam nước Mỹ,một số vùng thuộc Châu Mỹ và Đông Phi (Bowman và cộng sự 2002).

Ở Việt Nam, từ năm 1982 – 1991, Trần Xuân Mai (1992) ghi nhận được 27 bệnh nhân nhiễm ấu trùng plerocercoid ở mắt tại Bệnh viện của trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó có một số bệnh nhân đã nhiễm ba ấu trùng plerocercoid do dùng thịt nhái đắp vào mắt. 

Nhiễm dưới kết mạc gây nhiễm khuẩn và thành lập nốt chung quanh thân sán. Sán định vị ở sau nhãn cầu có thể làm lồi mắt, nhãn cầu cố định không nhắm mắt được, đưa đến viêm kết mạc và loét giác mạc.

Ở Colobia, David và Gomes (1958) cho biết một trường hợp bệnh Sparganosis ở mắt đầu tiên ở Colobia và trường hợp thứ 3 ở Nam Mỹ. Ở Hàn Quốc, Yoon và cộng sự (2004) cũng cho biết một trường hợp bệnh Sparganosis ở mí mắt bệnh nhân. Ở Ấn Độ, Subudhi và cộng sự (2006) cho biết một trường hợp bệnh nhân nhiễm plerocercoid có chiều dài 20mm và rộng 3mm ở mắt phải.

Hình ảnh sán dây spirometra di chuyển đến mắt

Ở Indonesia, Mangono và cộng sự (2007) cho biết có bốn trường hợp bệnh nhân bị Sparganosis. Bệnh nhân khi bị Sparganosis ở mí mắt thường có triệu chứng chủ yếu là đau, ngứa và phù mí mắt. Ấu trùng plerocercoid định vị ở mí mắt và tạo thành khối u nhỏ từ 1 – 3 cm sau 3 – 5 tháng.

Sán dây spirometra ở nơi khác

Tại Nhật, Iwatani và cộng sự (2006) đã báo cáo trường hợp một bệnh nhân 57 tuổi bị nhiễm plerocercoid ở phổi trái. Đây là báo cáo đầu tiên về mô bệnh học với tế bào trung tính và tế bào ưa eosin xâm nhập nhiều xung quanh sán.

Trung Quốc, Li và cộng sự ( (2009) cho biết có khoảng 1.000 người bị sán dây spirometra được báo cáo ở 27 tỉnh thành trong khoảng thời gian từ 1927 – 1997. Theo các tác giả đã mổ khám 544 ếch (455 ếch hoang dã, 89 ếch nuôi) gồm hai loài Rana nigromaculata (446 con) và R.tigrina (98 con) trong khoảng thời gian từ tháng 10/2007 đến 10/2008.

Kết quả cho thấy ếch hoang dã có tỉ lệ nhiễm plerocercoid chung là 27,3% (124/445), trong đó R.nigromaculata có tỉ lệ nhiễm 30% (107/357) còn R.tigrina có tỉ lệ nhiễm 17,3%  (17/98). Không tìm thấy sán dây spirometra trên 98 ếch nuôi R.nigromaculata. Tổng số 719 ấu trùng được tìm thấy trên 125 ếch hoang dã, có từ 1 - 41 ấu trùng tìm thấy trên ếch bị nhiễm, trung bình mỗi ếch niễm có 5,8 ấu trùng.

Chẩn đoán bệnh sán dây spirometra như thế nào?

Trường hợp nhiễm sán trưởng thành, chẩn đoán dựa vào xét nghiệm phân tìm trứng hay đốt sán. Dựa vào lâm sàng. Thầy thuốc lâm sàng rất quen thuộc với các thể bệnh thường gặp của sán dây spirometra ở những vùng nội dịch trọng điểm.

Chẩn đoán xác định khi tìm thấy và bắt được sán dây spirometra từ sang thương. Trường hợp sang thương ở mô sâu, khó chẩn đoán, chỉ biết được qua giải phẫu tử thi tìm thấy ấu trùng. Cần phân biệt với nhiễm ấu trùng Giun đầu gai Gnathostoma và Paragonimus.

Trường hợp có cục u dưới da di động, cần khám lâm sàng thật kỹ, cần có chẩn đoán miễn dịch phân biệt với nhiễm Ấu trùng sán gạo heo Cysticercus cellulosae, bướu sán nước và những bệnh không do ký sinh trùng.

Tiền sử có đắp thịt ếch, nhái giã nhỏ lên vết thương, đặc biệt ở mắt. Ăn các ký chủ chờ thời như rắn, chuột, lươn, gà, chim… chưa nấu kỹ.

Điều trị sán dây spirometra

Sử dụng thuốc chuyên ngành, trường hợp thấy khối u do ấu trùng thì cân nhắc có thể giải phẫu và gắp sán dây spirometra ra khỏi sang thương.

Dự phòng bệnh sán dây spirometra như thế nào?

Uống nước đun sôi hay lọc.

Không ăn thịt lươn, ếch, rắn… còn sống.

Không đắp thịt ếch, nhái giã nhỏ.

 

Giới thiệu

PHÒNG KHÁM QUỐC TẾ ÁNH NGA CHUYÊN KHOA NỘI KÝ SINH TRÙNG CHUYÊN GIA VỀ NGỨA VÀ GIUN SÁN

ĐC: 443 Giải Phóng, Thanh Xuân, Hà Nội ĐT: 0985294298 - Tổng đài: 02473001318

Sở Kế Hoạch Đầu Tư: 0312466011-001/SKHĐT-HNO

Mở cửa từ thứ 2 đến thứ 7,  từ 7 giờ sáng đến 5 giờ chiều

Bài Viết Của Chúng Tôi Mang Tính Chất Tham Khảo, Không Thay Thế Cho Việc Chẩn Đoán Và Điều Trị.

 

 

2022 Copyright © Bản quyền thuộc PHÒNG KHÁM KÝ SINH TRÙNG ÁNH NGA HÀ NỘI. Designed by Nina Co., Ltd
Mạng xã hội:
Liên kết 4Liên kết 3FBYoutube
Back to Top
Zalo
Zalo