sán chó, bệnh sán chó, dấu hiệu bị sán chó, dấu hiệu bệnh sán chó, sán dây, giun lươn, Toxocara, Toxoplasma

Ký sinh trùng, xét nghiệm ký sinh trùng, trị bệnh sán chó, bệnh giun đũa chó toxocara, bệnh giun sán khác, bệnh sán sơ mít, giun lươn, sán lá gan lớn, bệnh ký sinh trùng mèo toxoplasma gondii, bệnh viêm da dị ứng, chàm thể tạng, mẩn ngứa da dị ứng, mề đay, mày đay

thời gian điều trị, dấu hiệu bệnh, các dấu hiệu, biểu hiện

Cung cấp thông tin miễn phí về bệnh giun sán, giới thiệu nơi xét nghiệm, khám và điều trị bệnh giun sán trong máu, và các bệnh dị ứng ngứa khác, bệnh viêm da dị ứng, chàm thể tạng, mẩn ngứa da dị ứng, mề đay, mày đay, trị bệnh sán chó, bệnh toxocara, bệnh giun sán khác, bệnh sán sơ mít, giun lươn, sán lá gan lớn, bác sĩ chuyên ngành ký sinh trùng với nhiều năm kinh nghiệm đáp ứng nhu cầu của bệnh nhân tại TP HCM và các tỉnh phía nam.

Bệnh giun đũa: nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

  • 25/12/2019 - 09:54:11 AM
  • 5758

Tất cả mọi người đều có thể nhiễm giun đũa, đặc biệt là trẻ nhỏ. Các biện pháp phòng bệnh giun đũa.Tuyên truyền giáo dục: nâng cao ý thức vệ sinh cá nhân và cộng đồng, bảo vệ môi trường không bị nhiễm phân. 

Bệnh giun đũa: nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

Định nghĩa bệnh giun đũa

Dấu hiệu lâm sàng bệnh giun đũa: không có triệu chứng lâm sàng đặc hiệu. Đôi khi, giun sống bị thải ra theo phân hoặc chui ra theo đường miệng, mũi. Một số bệnh nhân có hội chứng Loffler ở phổi với các triệu chứng thở khò khè, ho, sốt, đau ngực dữ dội, tăng bạch cầu ưa a xít; X quang có nhiều nốt thâm nhiễm rải rác hai phổi; các triệu chứng trên hết sau 6-7 ngày. Hậu quả nặng do giun đũa là tắc ruột, tắc mật hoặc viêm ruột thừa do giun.
Ca bệnh xác định nhiễm giun đũa khi: có trứng giun trong phân hoặc thấy giun trưởng thành trong phân hoặc giun chui ra qua mũi, miệng.

Chẩn đoán phân biệt bệnh giun đũa:

Bệnh giun đũa không có biểu hiện lâm sàng đặc hiệu, ngoại trừ khi có biến chứng tắc ruột, tắc mật hoặc viêm ruột thừa do giun.

Hình thể giun đũa như thế nào?

Giun đũa là loại giun có kích thước lớn ký sinh ở ruột non của người. Giun cái trưởng thành dài khoảng 20-25cm, giun đực dài 15-17cm. Giun có màu trắng hồng, đầu và đuôi thon nhọn. Giun đũa cái đẻ trứng, trứng giun hình bầu dục dài 45-50 mm. Lớp ngoài cùng của trứng có lớp vỏ xù.

Bệnh giun đũa: nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

Giun đũa trưởng thành

Khả năng tồn tại trong môi trường bên ngoài của giun đũa bao lâu?

Trứng giun đũa ra ngoại cảnh thâm nhập vào đất, gặp điều kiện thuận lợi ở nhiệt độ môi trường từ 24-250C sau 12-15 ngày, trứng phát triển thành ấu trùng có khả năng gây nhiễm cho người và giữ khả năng này trong nhiều tháng thậm chí một hai năm nếu gặp vùng đất thuận lợi.

Trứng giun tồn tại trong mùa hè được khoảng 3 tháng, ở nhiệt độ thấp hơn thì thời gian này kéo dài hơn. Trứng giun đũa có khả năng tồn tại ở nhiệt độ âm tới -120C.

Trứng giun sống được vài giây ở nhiệt độ 500C và bị diệt ở nhiệt độ 60oC. Độ ẩm trên 80% là thuận lợi nhất cho trứng phát triển. Trứng giun dễ bị diệt dưới ánh nắng mặt trời và khô hanh.
Đặc điểm dịch tễ học bệnh giun đũa:

Điều kiện quyết định sự lây truyền của giun đũa là khí hậu, tình trạng vệ sinh, các tập quán sinh hoạt và mức độ tiếp xúc với đất bẩn nhiễm phân người. Bệnh giun đũa phát triển ở các nước nhiệt đới và ôn đới, dân ở nông thôn nhiễm cao hơn dân ở thành thị. Trẻ em nhiễm giun đũa cao hơn người lớn.

Bệnh giun đũa: nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

Trứng giun đũa

Nguồn truyền bệnh giun đũa là gì?

Ổ chứa: là người đặc biệt là trẻ em; ổ chứa trứng giun là đất, nước nhiễm phân.
Thời gian ủ bệnh: không rõ ràng. Người nuốt phải trứng giun, khi đến ruột non trứng nở giải phóng ấu trùng, ấu trùng chui qua thành ruột vào máu, di chuyển đến phế nang phổi và phát triển lớn lên tại phổi, sau đó ấu trùng lên khí quản và được nuốt lại vào dạ dày.

Tại ruột non, ấu trùng phát triển thành giun đũa trưởng thành. Thời gian từ khi nuốt phải trứng có ấu trùng đến khi có các triệu chứng đầu tiên của nhiễm giun ở phổi từ 5-14 ngày. Thời gian từ khi người nuốt phải trứng có ấu trùng đến khi giun trưởng thành đẻ trứng khoảng 45 đến 60 ngày.

Bệnh giun đũa: nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

Giun đũa ký sinh trong ruột người nguy cơ tiềm gây giun chui ống mật

Thời kỳ lây truyền bệnh giun đũa bao lâu?

Là khoảng thời gian sống của giun cái trưởng thành từ khi được thụ tinh. Giun đũa cái có khả năng đẻ trên 200.000 trứng/ngày. Đời sống của giun đũa từ 13-15 tháng. Trứng giun chỉ phát triển và có khả năng lây nhiễm khi bị thải theo phân ra ngoài ngoại cảnh.
Phương thức lây truyền bệnh giun đũa:

Giun đũa lây truyền qua đường ăn uống: do nuốt phải trứng giun có trong đất bị nhiễm phân người. Giun đã không lây truyền trực tiếp từ người sang người. 

Bệnh giun đũa: nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

Giun đũa có thể gây tắc ruột nếu số lượng quá nhiều trong đường ruột

Tính cảm nhiễm và miễn dịch bệnh giun đũa:

Tất cả mọi người đều có thể nhiễm giun đũa, đặc biệt là trẻ nhỏ. Các biện pháp phòng bệnh giun đũa.Tuyên truyền giáo dục: nâng cao ý thức vệ sinh cá nhân và cộng đồng, bảo vệ môi trường không bị nhiễm phân.

Xét nghiệm bệnh giun đũa ở đâu?

Xét nghiệm bệnh giun đũa tại phòng khám ký sinh trùng có hai loại mẫu là phân và máu
Loại mẫu bệnh phẩm là: phân
Phương pháp xét nghiệm: kỹ thuật Kato hoặc Kato-Katz.

Loại mẫu xét nghiệm là máu
Tác nhân gây bệnh giun đũa.
Tên khoa học: giun đũa (Ascaris lumbricoides).

Tham khảo xét nghiệm bệnh sán chó và giun sán khác tại đây

Điều trị bệnh giun đũa như thế nào?

Chọn thuốc có tác dụng với nhiều loại giun, ít độc, dùng một liều duy nhất vẫn đạt hiệu quả cao.
Điều trị nhiễm giun đũa đơn thuần: Albendazole 400 mg liều duy nhất hoặc  Mebendazole 500mg liều duy nhất hoặc Pyrantel pamoate 10 mg/kg cân nặng.
Điều trị nhiễm giun đũa phối hợp giun móc, giun tóc: Albendazole 400 mg liều duy nhất hoặc 400 mg/ngày x 3 ngày. Hoặc dùng Mebendazole 500mg liều duy nhất hoặc 500 mg/ngày x 3 ngày, Hoặc sử dụng Pyrantel pamoate 10 mg/kg cân nặng hoặc 10 mg/kg cân nặng/ngày x 3 ngày.
Chú ý: Albendazole và Mebendazole chống chỉ định với trẻ dưới 2 tuổi, phụ nữ có thai 3 tháng đầu hoặc cho con bú, người có tiền sử mẫn cảm với Benzimidazol, người có tiền sử nhiễm độc tuỷ xương. Thận trọng khi điều trị cho người suy gan, suy thận.

Các biện pháp phòng bệnh giun đũa

Vệ sinh phòng dịch: vệ sinh môi trường đặc biệt là khu vực gần nhà, trong nhà và khu vực vui chơi của trẻ em. Xây dựng hố xí hợp vệ sinh, xây dựng nếp sống vệ sinh cá nhân tốt: rửa tay trước khi ăn hoặc chuẩn bị thức ăn, không ăn rau sống khi chưa rửa thật sạch.
Thu dung, cách ly, điều trị bệnh nhân:  không bắt buộc.
Quản lý người lành mang trùng, người tiếp xúc:  không bắt buộc.
Dự phòng cho đối tượng nguy cơ cao: Tẩy giun định kỳ 2 lần/năm cách nhau 4-6 tháng, đặc biệt là trẻ em từ 2-12 tuổi.
Xử lý môi trường: phát động các chiến dịch dọn vệ sinh trong cộng đồng dân cư, xây dựng hệ thống cống rãnh, xử lý nước thải. Có thể xử lý phân bằng vôi bột 150-200 gam/kg phân, trứng chết sau 30 phút-1 giờ.

 

(Theo Cục y tế dự phòng)

Tags: Bệnh sán chóTriệu chứng sán chóXét nghiệm sán chó, Giun đũa chó Toxocara

BÀI VIẾT LIÊN QUAN


Điều trị bệnh sán chó có tốn nhiều tiền không?


Cách phát hiện bệnh sán chó?


Xét nghiệm sán chó bao lâu có kết quả?


Lưu ý khi sử dụng thuốc trị bệnh sán chó


 

Giới thiệu

PHÒNG KHÁM QUỐC TẾ ÁNH NGA CHUYÊN KHOA NỘI KÝ SINH TRÙNG CHUYÊN GIA VỀ NGỨA VÀ GIUN SÁN

ĐC: 443 Giải Phóng, Thanh Xuân, Hà Nội ĐT: 0985294298 - Tổng đài: 02473001318

Sở Kế Hoạch Đầu Tư: 0312466011-001/SKHĐT-HNO

Mở cửa từ thứ 2 đến thứ 7,  từ 7 giờ sáng đến 5 giờ chiều

Bài Viết Của Chúng Tôi Mang Tính Chất Tham Khảo, Không Thay Thế Cho Việc Chẩn Đoán Và Điều Trị.

 

 

2022 Copyright © Bản quyền thuộc PHÒNG KHÁM KÝ SINH TRÙNG ÁNH NGA HÀ NỘI. Designed by Nina Co., Ltd
Mạng xã hội:
Liên kết 4Liên kết 3FBYoutube
Back to Top
Zalo
Zalo